Bài thuốc hỗ trợ điều trị hiệu quả bệnh nhiễm trùng phổi

Chứng phế ung là một bệnh nhiễm trùng ở phổi, bệnh xảy ra cấp tính, diễn biến nhanh làm tổn thương tân dịch, khí huyết.

Nguyên nhân gây bệnh do phong nhiệt hoặc đàm nhiệt kết lại ở phế làm huyết dịch bế tắc không thông gây ngưng tụ, sung huyết, quan hệ sinh khắc của các tạng phủ bị bế tắc lâu ngày thành ung (sinh nhọt rồi thành mủ).

Bệnh khởi phát (giai đoạn viêm nhiễm sung huyết): Sốt, lúc nóng, lúc rét, ho có đờm, đau ngực rêu lưỡi vàng, mạch nhanh. Dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:

Bài 1: Kim ngân 20g, sài đất 20g, bồ công anh 20g, tang bạch bì 16g, ý dĩ 16g, kinh giới 12g, hạnh nhân 12g. Sắc uống.

Bài 2: Kim ngân 16g, liên kiều 16g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 8g, tiền hồ 8g, đậu xị 12g, bạc hà 12g, bối mẫu 6g, bạch thược 8g, hoàng cầm 12g. Sắc uống.

Viêm phổi thuộc chứng phế ung.

Viêm phổi thuộc chứng phế ung.

Bệnh toàn phát (giai đoạn thành các ổ áp-xe): sốt cao, ho nhiều đờm lẫn mủ có máu, ngực sườn đầy tức, rêu lưỡi vàng, mạch sác. Dùng 1 trong 2 bài thuốc sau.

Bài 1: Liên kiều 8g, bạch truật 12g, phục linh 12g, sinh hoàng kỳ 16g, kim ngân 12g, đương quy 10g, nhân sâm 8g, bạch thược 8g, bối mẫu 8g, trần bì 4g, nhục quế 2g, cam thảo 4g, cát cánh 12g. Sắc uống.

Bài 2: Vĩ hành 12g , ý dĩ 16g, kim ngân 10g, đào nhân 12g, liên kiều 16g, ngư tinh thảo 40g, bồ công anh 40g, cát cánh 6g, đông qua nhân 16g, tang bạch bì 12g, đan bì 12g. Sắc uống.

Bệnh ổn định (giai đoạn hồi phục): Khí âm đều hư, người gầy, mệt mỏi, sốt nhẹ, ho khan, hay ra mồ hôi. Dùng 1 trong các bài thuốc sau:

Bài 1: Bổ chính sâm 16g, sinh địa 16g, ý dĩ 12g, hoài sơn 16g, bách hợp 12g, kim ngân 12g. Sắc uống.

Bài 2: Hoàng kỳ 12g, tri mẫu 6g, ý dĩ 12g, bách hợp 12g, địa cốt bì 12g, đương quy 12g, hạnh nhân 8g, tang bạch bì 8g, bối mẫu 6g, chỉ xác 6g, cam thảo 6g, phòng kỷ 8g, đình lịch tử 8g. Sắc uống.

Bài 3: Hoàng kỳ 12g, bạch truật 12g, đảng sâm 16g, đương quy 8g, trần bì 16g, sài hồ 8g, thăng ma 8g, bạch thược 8g, cam thảo 6g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.

Bài 4: Thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, mạch môn 6g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống.

Ngoài việc uống thuốc theo đơn (thuốc sắc), người bệnh cần có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi phù hợp. Với biểu hiện ho có đờm, kèm theo rêu lưỡi trắng hoặc nhầy nên kiêng những thực phẩm chiên, rán, tôm, cua, cá, thịt mỡ ; kiêng các thức ăn cay, nóng, thực phẩm hun khói; nên sử dụng một số thực phẩm tốt cho đường tiêu hóa và giàu chất dinh dưỡng như canh thịt bò hầm, canh hạt sen, canh nấm linh chi và một số loại hoa quả củ giàu vitamin tác dụng thanh nhiệt giải độc như nho, cam, táo, lê, củ cải hầm đường phèn, hạn chế uống đồ lạnh. Khi ho, rát họng, ho ra máu nên kiêng những thực phẩm thô ráp làm tổn thương vòm họng (bánh mì, ngũ cốc nguyên cám)… Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu một số món ăn-bài thuốc có tác dụng tư âm nhuận phế, kiện tỳ lợi thấp để bạn đọc tham khảo và áp dụng:

Nếu người gầy, tức ngực, ho khan, trong đờm có những sợi máu tươi, sốt về chiều, lòng bàn tay, bàn chân nóng, môi khô, miệng khát, đổ mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ… Dùng bài: hạt sen 30g, bách hợp 30g, phổi lợn 200g, gia vị vừa đủ. Phổi lợn rửa sạch thái miếng, cho vào nồi cùng hạt sen và bách hợp, hầm mềm, nêm gia vị vừa đủ. Chia ăn vài lần trong ngày

Nếu tức ngực khó thở, ho có đờm dính máu sắc không tươi, đổ mồ hôi, ngại nói, môi tím, mặt nặng, chân phù, hồi hộp, đánh trống ngực, đại tiện lỏng… Dùng bài: thịt vịt 1 con, đông trùng hạ thảo 20g, tỏi vỏ tím 15 g, gừng tươi 10g, gia vị vừa đủ. Thịt vịt làm sạch chặt miếng ướp với gia vị, gừng, tỏi 20 phút rồi đem hầm cùng đông trùng hạ thảo cho mềm. Ăn nóng.

Nếu ho nhiều, khó thở, ngại nói, đờm trắng dễ khạc, sắc mặt nhợt, sợ gió, ăn uống kém, bụng sườn đầy tức, đại tiện lỏng… Dùng bài: phổi lợn 100g, ý dĩ 50g, táo tàu 10g, gạo 100g. Nấu chung thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày.            

TS. Trần Xuân Nguyên